Công dân Mỹ hay người thường trú tại Mỹ về Việt Nam để đăng ký kết hôn bắt buộc phải có công hàm độc thân. Xin công hàm độc thân là một trong những bước quan trọng đầu tiên để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Việt Nam.
Công dân Mỹ hay người thường trú tại Mỹ về Việt Nam để đăng ký kết hôn bắt buộc phải có công hàm độc thân. Xin công hàm độc thân là một trong những bước quan trọng đầu tiên để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Việt Nam.
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân cần nộp hồ sơ tại cơ quan sau đây:
- Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của người nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam (nếu những người này có yêu cầu).
- UBND xã, phường, thị trấn nơi công dân tạm trú (nếu không có nơi thường trú).
- Nộp online tại cổng dịch vụ công của địa phương nơi thường trú.
Một bộ công hàm độc thân phải gồm đầy đủ các loại giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận độc thân được xác nhận bởi quận nơi đương đơn sinh sống: Do Lục sự quận hoặc cơ quan tương đương của địa phương Hoa Kỳ cấp; chứng nhận đương đơn không có vợ, chồng bắt đầu từ khi đủ tuổi kết hôn hoặc từ khi ly hôn hoặc khi vợ, chồng mất cho tới nay.
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
+ Tuyên thệ độc thân: Phải được Công chứng viên tại địa phương chứng thực ký của đương đơn; và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận chữ ký và thẩm quyền của Công chứng viên.
+ Giấy ủy quyền: Trường hợp đương đơn không thể về Việt Nam để nộp hồ sơ. giấy này phải được công chứng viên công chứng và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận.
+ Giấy khám sức khỏe: Xác nhận đương đơn không mắc các bệnh tâm thần. Chữ ký của bác sĩ phải được Công chứng viên chứng thực và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận chữ ký và thẩm quyền của Công chứng viên.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Lãnh sự quán Việt Nam tại Mỹ cấp (theo Thông tư số 22/2013/TT-BTP, hiệu lực từ ngày 17/02/2014); nhằm chứng nhận người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa từng đăng ký kết hôn tại Tổng Lãnh sự quán.
+ Giấy xác nhận không cản trở kết hôn và được Công chứng viên chứng nhận.
+ Bản photo Hộ chiếu (Passport) hoặc Thẻ xanh (Green card) được Công chứng viên chứng nhận.
+ Nếu đã ly hôn hoặc vợ/chồng mất, thì cần nộp:
Giấy xác nhận độc thân tiếng anh là Confirmation of marital status. Giấy này sẽ được dịch từ bản Việt của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sang tiếng Anh để xác định tình trạng hôn nhân của người Việt Nam khi muốn kết hôn với người nước ngoài hoặc mua bán đất đai, đi lao động ở nước ngoài.
Để xin giấy xác nhận độc thân, người yêu cầu cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
- Tờ khai xin xác nhận độc thân (có mẫu ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP).
- Giấy chứng tử (nếu vợ hoặc chồng người này đã chết).
- Bản án hoặc quyết định ly hôn hoặc bản sao ghi chú ly hôn khi có yếu tố nước ngoài (nếu trước đó đã ly hôn).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó (nếu mục đích xin cấp giấy xác nhận nhân nhân là mục đích khác hoặc đã hết hạn sử dụng).
Ngoài ra, người yêu cầu cấp giấy xác nhận cần phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn để cán bộ công chức tư pháp, hộ tịch xác định đúng danh tính của người yêu cầu.
Hiện nay, không có quy định hướng dẫn cấp lại giấy xác nhận độc thân bị mất. Bởi theo quy định hiện hành, giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng hoặc cho đến khi thay đổi tình trạng hôn nhân. Khi đi xin cấp giấy mới thì bắt buộc phải nộp lại giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó.
Tuy nhiên, trước đó, tại Hướng dẫn của Thông tư 01/2008/TT-BTP (hiện đã hết hiệu lực) có hướng dẫn về trường hợp xin cấp lại giấy xác nhận hôn nhân đã mất.
Theo đó, khi bị mất thì phải làm cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn với ai. Và giấy cam kết này sẽ được lưu trong hồ sơ cấp xác nhận độc thân của người yêu cầu và được ghi chú “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”
Bởi vậy, nếu muốn cấp giấy xác nhận độc thân trong trường hợp bị mất, người yêu cầu có thể liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền cấp để được hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp cụ thể của mình.
Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của một người: Đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai… Và theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy này được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn và mục đích khác.
Giấy này thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày mà không phải một thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản pháp luật. Thuật ngữ chính xác để gọi giấy xác nhận độc thân là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Được ban hành kèm phụ lục Thông tư 04/2020/TT-BTP, mẫu giấy xác nhận độc thân sẽ gồm các nội dung như sau:
......................................
......................................(1)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
........, ngày…...tháng…….năm…....
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
..........................................................................(2)
Xét đề nghị của ông/bà: (3) ………………………..
về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho (4)……………………………
Họ, chữ đệm, tên: …………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………
Giới tính: ................Dân tộc: ..............................Quốc tịch:
Giấy tờ tùy thân: …………………………………………………………
Nơi cư trú: ………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Tình trạng hôn nhân: …………………………………………………….
……………………………………………………………………………..
Giấy này được sử dụng để:……………………………………………..
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
(1) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ghi đủ các cấp hành chính).
(2) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. (Ví dụ: Uỷ ban nhân dân phường Mai Động).
(3) Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết.
(4) Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Căn cứ biểu mẫu trên, những nội dung có trong giấy xác nhận độc thân gồm:
- Cơ quan cấp Giấy xác nhận độc thân là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên nam, nữ cư trú theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Ví dụ như Uỷ ban nhân dân phường Mai Động, TP. Hà Nội.
- Nơi cư trú của người yêu cầu: Ghi theo nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (nếu không có nơi thường trú). Nếu không có cả hai thì ghi theo nơi đang sinh sống hiện tại.
- Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu: Ghi theo nội dung trên Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
Ví dụ: Căn cước công dân số 038xxxxxxxxx do Cục Quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày 01/01/2022.
Chứng minh nhân dân số 173xxxxxx do công an Thanh Hoá cấp ngày 22/3/2020.
- Tình trạng hôn nhân của người yêu cầu: Mục này là mục quan trọng nhất của giấy xác nhận độc thân. Trong đó, cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ ghi rõ tình trạng hôn nhân của người yêu cầu: Chưa kết hôn lần nào, hiện tại đang có vợ hoặc đang có chồng với người nào theo Giấy chứng nhận kết hôn số… cấp ngày… do… cấp; đã kết hôn nhưng hiện nay đã ly hôn theo bản án/quyết định… mà chưa đăng ký kết hôn với ai…
- Mục đích sử dụng giấy xác nhận độc thân: Ghi rõ để đăng ký kết hôn hoặc làm thủ tục thừa kế hoặc để đi xuất khẩu lao động hoặc để vay vốn ngân hàng…
Trong đó, nếu để đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ tên người dự định kết hôn cùng năm sinh, số giấy tờ tuỳ thân và địa chỉ nơi thực hiện đăng ký kết hôn.