Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm: Sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa. Như vậy, ít phụ lưu là đáp án không chính xác.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm: Sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa. Như vậy, ít phụ lưu là đáp án không chính xác.
Lương cơ bản có thể hiểu là mức lương tối thiểu người lao động nhận được, nên mức lương cơ bản đối với khối doanh nghiệp và khối Nhà nước cũng có sự khác biệt.
Do đó, lương cơ bản hiện nay sẽ được chia ra thành 02 nhóm đối tượng như sau:
* Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho các doanh nghiệp, cá nhân:
Lương cơ bản của người lao động làm việc trong doanh nghiệp được xác định theo thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ.
Lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình tại khu vực mà họ sinh sống, làm việc.
Trong khi đó, lương cơ bản là lương trong hợp đồng lao động và do các bên thỏa thuận với nhau. Chính vì thế, lương cơ bản sẽ có mức thấp nhất là bằng mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
+ Vùng I: Mức lương tối thiểu theo tháng là 4.680.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 22.500 đồng/giờ.
+ Vùng II: Mức lương tối thiểu theo tháng là 4.160.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 20.000 đồng/giờ.
+ Vùng III: Mức lương tối thiểu theo tháng là 3.640.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 17.500 đồng/giờ.
+ Vùng IV: Mức lương tối thiểu theo tháng là 3.250.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 15.600 đồng/giờ.
* Đối với CBCCVC nên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước:
Lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức chính là tích của lương cơ sở và hệ số lương theo công thức sau:
Lương cơ bản = Lương cơ sở x Hệ số lương
Từ 01/7/2023: Mức lương cơ bản = 1,8 triệu đồng/tháng x hệ số lương (Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
(Kinhtetoancau.net) - Sáng 12/08/2023 Lễ khánh thành Trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Khải Hoàn – Nam Sài...
- Người lao động không phải là nguyên nhân làm suy thoái kinh tế. Ngược lại, người lao động là những người bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi suy thoái kinh tế.
- Khi nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp sẽ giảm sản xuất, cắt giảm chi phí và sa thải nhân viên để duy trì hoạt động. Điều này làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, giảm thu nhập và mức sống của người lao động.
- Nguyên nhân của suy thoái kinh tế có thể là do nhiều yếu tố khác nhau, như khủng hoảng tài chính, chính sách kinh tế không hiệu quả, không ổn định chính trị, biến đổi khí hậu, sự chậm trễ trong việc thích ứng với công nghệ mới....
- Cần có các chính sách kích thích kinh tế, như hạ lãi suất, tăng chi tiêu công, giảm thuế, cứu trợ tín dụng... có thể giúp nền kinh tế phục hồi và tránh suy thoái.
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Suy thoái kinh tế là một tình trạng kinh tế mà trong đó hoạt động kinh tế của một quốc gia, khu vực hoặc thế giới giảm sút đáng kể trong một khoảng thời gian nhất định. Suy thoái kinh tế có thể được nhận biết bằng các biểu hiện sau:
- Giảm tăng trưởng GDP: GDP là chỉ số đo lường tổng giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một quốc gia trong một năm. Khi GDP giảm trong hai quý liên tiếp, nền kinh tế được coi là suy thoái. Giảm tăng trưởng GDP có nghĩa là sản lượng, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm, dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu, đầu tư và tạo việc làm.
- Tăng thất nghiệp: Thất nghiệp là tình trạng mà người lao động không có việc làm hoặc không tìm được việc làm phù hợp với năng lực và mong muốn của mình. Khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ giảm, các doanh nghiệp phải sa thải nhân viên, giảm quy mô hoặc đóng cửa để tiết kiệm chi phí.
Điều này làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, giảm thu nhập và mức sống của người lao động.
- Tăng lạm phát: Lạm phát là tình trạng mà giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định. Khi nền kinh tế suy thoái, nguồn cung của hàng hóa và dịch vụ giảm do sản xuất giảm, trong khi nguồn cầu vẫn cao do các chính sách kích thích kinh tế của chính phủ.
Điều này làm tăng giá cả, giảm sức mua và giá trị của tiền tệ.
- Giảm tổng cầu: Tổng cầu là tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng, doanh nghiệp và chính phủ muốn và có khả năng mua trong một nền kinh tế trong một năm. Khi nền kinh tế suy thoái, tổng cầu giảm do người tiêu dùng, doanh nghiệp và chính phủ đều giảm chi tiêu, tiết kiệm và vay nợ.
Điều này làm giảm doanh số bán hàng, lợi nhuận và thuế của các doanh nghiệp và chính phủ.
- Giảm chỉ số chứng khoán: Chỉ số chứng khoán là một công cụ đo lường giá trị của một nhóm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế suy thoái, chỉ số chứng khoán giảm do giá cổ phiếu của các doanh nghiệp giảm, phản ánh kết quả kinh doanh kém và triển vọng tương lai không tốt.
Điều này làm giảm giá trị tài sản, niềm tin và khả năng đầu tư của các nhà đầu tư.
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Biểu hiện của suy thoái kinh tế là gì? Người lao động có phải là nguyên nhân làm suy thoái kinh tế không? (Hình từ Internet)